NotesWhat is notes.io?

Notes brand slogan

Notes - notes.io

PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT TRONG CHÙM THƠ THU CỦA NGUYỄN KHUYẾN

phong cách ngôn ngữ nghệ thuật và thẩm mỹ TRONG CHÙM THƠ THU CỦA NGUYỄN KHUYẾN

nghiên cứu và phân tích tác phẩm văn chương trên cơ sở lý luận của phong cách học là một hướng nghiên cứu và phân tích thú vị và đưa về nhiều giá trị, không chỉ có thực ra hoá lý thuyết về phong cách học mà còn giúp tất cả chúng ta bắt gặp được những nét rực rỡ về ngữ điệu – làm từ chất liệu chính làm nên tác phẩm văn chương thay vì chỉ nghiên cứu và phân tích trên bình diện nội dung, tư tưởng.


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM TP.Hồ Chí Minh


Tiểu luận cuối kì môn Phong cách học Tiếng Việt


Đề tài


GV HƯỚNG DẪN: TH.S PHAN NGỌC TRẦN CA – THỨ TRƯỜNG đại học SƯ PHẠM TP.HCM


Tiểu luận cuối kì môn Phong cách học Tiếng Việt


Đề tài


GV HƯỚNG DẪN: TH.S PHAN NGỌC TRẦN


THỰC HIỆN: Nguyễn Thanh Kiều K40.601.055


Huỳnh Thảo Nguyên K40.601.094


Nguyễn Thị Mỹ Lành K40.601.059


Nguyễn Thị Thanh Nguyên K40.601.093


Nguyễn Hồng Thanh Thương K40.601.128


MỤC LỤC


Lý chọn đề tài đối tượng người dùng phạm vi phân tích phương thức nghiên cứu Giá trị đề tài 5


bố cục tổng quan


CHƯƠNG 1: các vấn đề CƠ SỞ


1.1 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật


1.1.1 Khái niệm


1.1.2 đặc thù


1.1.2.1 Tính hệ thống


1.1.2.2 Tính hình tượng


1.1.2.3 Tính cá nhân hoá


1.1.2.4 Tính cụ thể hoá


10 1.1.3 đặc điểm ngôn ngữ


11 1.1.3.1 Ngữ âm


11 1.1.3.2 Từ ngữ


12 1.1.3.3 Cú pháp


13 1.1.3.4 cấu tạo văn


14 1.1.4 Chức


14 1.1.4.1 Chức thông báo


14 1.1.4.2 Chức thẩm mĩ


15 1.2 Chùm thơ thu Nguyễn Khuyến


16 1.2.1 Tác gia Nguyễn Khuyến


16 1.2.1.1 Đường đời


16 1.2.1.2 Đường văn chương


17 1.2.2 Chùm thơ thu: Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm


17 CHƯƠNG 2: bộc lộ CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT TRONG CHÙM THƠ THU CỦA NGUYỄN KHUYẾN


20 2.1 Về cấu trúc văn


20 2.3 Về từ ngữ


32 2.4 Về cú pháp


35 CHƯƠNG 3: đặc trưng CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT TRONG CHÙM THƠ THU CỦA NGUYỄN KHUYẾN


37 3.1 Tính hệ thống


37 3.2 Tính biểu tượng


39 3.3 Tính cụ thể chi tiết hoá


40 3.4 Tính cá nhân hoá 42 CHƯƠNG 4: CHỨC NẲNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT TRONG CHÙM THƠ THU CỦA NGUYỄN KHUYẾN


44 4.1 Chức thông tin


44 4.2 Chức thẩm mĩ


45 KÊT LUẬN


46 dữ liệu tham khảo


47 DẪN NHẬP


Lý chọn đề tài nghiên cứu và phân tích sản phẩm thực tế văn chương sở lý luận Phong cách học hướng phân tích thú vị mang lại nhiều giá trị, không thực chất hoá triết lý Phong cách học mà giúp phát nét đặc sắc ngôn ngữ – chất liệu làm ra tác phẩm văn chương thay phân tích bình diện nội dung, tư tưởng Chúng chọn đề tài nghiên cứu và phân tích biểu Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật chùm thơ Thu Nguyễn Khuyến nhận biết ba thơ Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm thuộc chùm thơ không mang đặc trưng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật văn nghệ thuật nói chung mà mang đặc thù Thơ – thể loại có yên cầu đặc biệt so với văn xuôi hơn nữa, Thu vịnh, Thu điếu Thu ẩm làm thể Thất ngôn bát cú Đường Luật, tin nghiên cứu và phân tích biểu phong cách ngôn ngữ nghệ thuật ba thơ thu ngữ liệu phong phú có phát thú vị, làm rõ kỹ năng và kiến thức phong cách ngôn ngữ nghệ thuật mặt còn lại, Nguyễn Khuyến nhà thơ tiếng việt nam thời trung đại, ba chùm thơ Thu thơ cho hay độc vô nhị, tiền bối, người đương thời hậu bối sau không sánh sáng tác đề tài những tác phẩm nhận định và đánh giá cao nên phân tích kĩ phương diện cách dùng phương tiện đi lại ngôn ngữ để làm rõ giá trị tác phẩm cùng theo đó rút học kinh nghiệm cho sáng tác văn chương đối tượng người tiêu dùng khoanh vùng nghiên cứu và phân tích Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật thuật ngữ gây nhiều bất đồng quan điểm Giáo sư Đinh Trọng Lạc cho tiếng nói nghệ thuật không tạo phong cách chức riêng, theo giáo sư Cù Đình Tú số giáo trình Phong cách học Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật xem loại phong cách chức Chúng đồng ý với đánh giá và nhận định cho Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật loại phong cách chức đào bới, nghiên cứu và phân tích biểu chúng ba thơ : Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm phương diện phong cách công dụng, tức hướng đến đặc điểm ngôn ngữ, đặc thù phong cách chức cách thức nghiên cứu và phân tích Chúng sử dụng phương pháp diễn tả thủ pháp lý giải bên suốt tiểu luận Giá trị đề tài Chúng muốn trải qua việc điều tra biểu phong cách ngôn ngữ nghệ thuật nhóm tác phẩm cụ thể chi tiết để hình thức, mức độ biểu công dụng việc sử dụng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật thơ Thất ngôn bát cú Đường Luật, đồng thời cam kết ràng buộc làm rõ giá trị mặt ngôn ngữ tác phẩm bố cục tổng quan Ngoài phần Dẫn nhập Tóm lại, nội dung tiểu luận tập kết chương:


CHƯƠNG 1: các vấn đề CƠ SỞ Ở chương trình diễn kỹ năng và kiến thức tổng quát có tương quan đến nội dung nghiên cứu: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, Nguyễn Khuyến chùm thơ Thu ba ông Đây sở lý luận để tiểu luận vào nghiên cứu và phân tích vấn đề chi tiết chương


CHƯƠNG 2: biểu lộ CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT TRONG CHÙM THƠ THU CỦA NGUYỄN KHUYẾN Ở chương liệt kê nghiên cứu và phân tích biểu phong cách ngôn ngữ nghệ thuật chùm thơ Thu Nguyễn Khuyến phương diện: cấu tạo văn bản, Ngữ âm, Từ vựng, Cú pháp


CHƯƠNG 3: đặc trưng CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT TRONG CHÙM THƠ THU CỦA NGUYỄN KHUYẾN Ở chương trình bày nhận xét đặc thù phong cách ngôn ngữ nghệ thuật thể chùm thơ Thu Nguyễn Khuyến: Tính khối hệ thống, Tính biểu tượng, Tính chi tiết cụ thể hoá, Tính cá thể hoá


CHƯƠNG 4: CHỨC NẲNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT TRONG CHÙM THƠ THU CỦA NGUYỄN KHUYẾN Ở chương trình diễn nhận xét chức phong cách ngôn ngữ nghệ thuật chùm thơ Thu Nguyễn Khuyến


CHƯƠNG 1: những luận điểm CƠ SỞ 1.1 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật


1.1.1 Khái niệm Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật ( gọi thuật ngữ “Phong cách văn chương”, “Phong cách ngôn ngữ văn chương”) phong cách sử dụng tác phẩm văn chương (bao gồm văn vần thơ, ca dao, phú, tục ngữ, câu đối, câu đố; văn xuôi nghệ thuật bút ký, phóng sự, tuỳ bút, truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch văn học) tác phẩm nghệ thuật có sử dụng ngôn từ (ca từ nhạc, lời thoại kịch, lời thoại điện ảnh) Theo Cù Đình Tú ngôn ngữ văn chương dạng lý tưởng thể toàn diện nhất, sáng chói bước trở nên tân tiến ngôn ngữ toàn dân


1.1.2 đặc thù


1.1.2.1 Tính khối hệ thống tác phẩm văn chương cấu trúc, chỉnh thể nghệ thuật toàn vẹn những thành tố nội dung tâm lý, tình cảm, biểu tượng thành tố ngôn ngữ mô tả chúng phụ thuộc lẫn dựa vào khối hệ thống nói chung Trong sản phẩm thực tế văn chương, có cần bỏ từ hay thay từ khác đủ làm hỏng câu thơ, phá tan nhạc điệu từ chối quan hệ với thực trạng xung quanh Một yếu tố ngôn ngữ không tự có ý nghĩa thẩm mĩ tồn mà phải phối kết hợp ngặt nghèo với nhân tố khác nằm chỉnh thể tác phẩm Chính văn phù hợp mà từ ngữ biến hóa ý nghĩa: cũ kĩ hay mẻ, êm ả hay thâm độc, trang trọng hay vui nhộn Do nghiên cứu tác phẩm văn học cần ý đến tính hệ thống, phải đặt chi tiết, Bức Ảnh, từ ngữ chỉnh thể tác phẩm để cắt nghĩa Tính cấu tạo ngôn ngữ tác phẩm nghệ thuật đặt luận điểm “hình tượng tác giả” – phạm trù links tất phương tiện ngôn ngữ đa dạng sản phẩm thực tế thành chỉnh thể khẩu ca nghệ thuật Thuật ngữ “hình tượng tác giả” miêu tả hai khái niệm gắn bó với nhau: Đó người sáng tạo giới nghệ thuật sản phẩm thực tế, người đại diện cho ý niệm tư tưởng – nghệ thuật định thể tác phẩm; cấu tạo tiếng nói ngôn ngữ cá nhân xuyên suốt sản phẩm thực tế, trọng tâm tổ chức tác phẩm “Hình tượng tác giả” với tư cách người phát minh giới nghệ thuật không tách rời khỏi giới nghệ thuật Trong “hình tượng tác giả” cần ý đến quan điểm nghệ thuật, lập trường tâm lý thể sản phẩm thực tế lao lý chỗ nhấn mạnh vấn đề đem đến tính quán cho tác phẩm “Hình tượng tác giả” không hoàn toàn trùng với đậm chất ngầu nhà văn


1.1.2.2 Tính biểu tượng Về phương diện nhận thức, thuật ngữ “hình tượng” kết hoạt động nhận thức người, tự do với hình thức biểu tượng (không biểu tượng chi tiết mà hình tượng trừu tượng: khái niệm, công thức, định hướng Trong tư tưởng học, người ta hiểu hình tượng trước hết phản ánh thực chất cách chi tiết, cảm tính Trong nghiên cứu văn học, “hình tượng” xem xét theo ba nghĩa: hình tượng chi tiết có màu sắc, Bức Ảnh, ẩn dụ hình thức chuyển nghĩa khác gắn với nghĩa bóng; hình tượng nhân vật văn học hình tượng kiểu đặc biệt nhận thức phản ánh giới khách quan Cách giải thuyết thứ ba cách giải thuyết chung biểu tượng, hai cách giải thuyết coi phương tiện đi lại nhận thức phản ánh cách hình tượng thực ra khách quan Trong ngôn ngữ học, đặc biệt phong cách học, tính hình tượng theo nghĩa rộng thuộc tính tiếng nói nghệ thuật, truyền đạt không thông báo xúc tích và ngắn gọn mà thông báo được tri giác cách cảm tính (cảm giác, tri giác, biểu tượng) nhờ khối hệ thống biểu tượng ngôn từ biểu tượng ngôn từ xây đắp nhiều mức độ ngôn ngữ, chí từ tạo cho biểu tượng ngôn từ Vì từ tác phẩm nghệ thuật coi ngang từ ngôn ngữ thực hành: văn nghệ thuật, từ nghệ thuật có hai bình diện theo xu thế nghĩa mình, có mối tương quan cùng theo đó với từ ngôn ngữ văn hóa truyền thống chung, với nhân tố cấu tạo ngôn từ văn nghệ thuật Trong đơn vị chức năng lớn từ khái niệm hình tượng xác định thể thống tạo hình diễn tả hình tượng tín hiệu phức tạp xuất với tư cách bình diện nội dung, có diễn tả mới, không bị rút gọn lại mô tả trước Như truyện ngụ ngôn, người ta nhận thấy rạch ròi hai bình diện: tạo hình, tức miêu tả nhiều cụ thể yếu tố hoàn cảnh sinh hoạt miêu tả, tức suy luận xúc tích vốn mang ý nghĩa đạo đức, răn dạy Trong Phong cách văn chương, địa vị người phát ngôn không đóng tầm quan trọng định nhiều Tính biểu tượng ngôn ngữ văn chương xuất phát từ chỗ ngôn ngữ chủ thể tâm lý thẩm mĩ cộng đồng có tầm khái quát định Chính ngôn ngữ văn chương dễ vào lòng người, trở thành ngôn ngữ muôn người những phương tiện tính biểu tượng nghĩa hẹp phương tiện đi lại tu từ giải pháp tu từ Nhưng nói tính biểu tượng phát sinh việc sử dụng phương tiện đi lại phương án mà từ thông thường, hình tượng biến thành từ có đặc thù biểu tượng việc sử dụng chúng, người ta phát đậm chất ngầu chủ thể người sáng tác nhân vật


1.1.2.3 Tính cá nhân hoá Tính cá nhân hoá hiểu dấu ấn phong cách tác giả ngôn ngữ nghệ thuật Dấu ấn phong cách tác giả thuộc điểm lưu ý chất, thuộc điều kiện bắt buộc Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: Dấu ấn phong cách người sáng tác tác phẩm văn luận, văn khoa học,… có văn nghệ thuật Ngôn ngữ phương tiện đi lại mô tả chung có đặc thù xã hội cao áp dụng ngôn ngữ tuỳ thuộc cá thể Mỗi nhà văn xu hướng, sở trường, nhu cầu, tập quán, tâm lí cộng đồng, đậm cá tính mà hình thành giọng kể riêng, vẻ riêng ngôn ngữ tác giả kể, dẫn chuyện nói Đây gọi dấu ấn sáng tác cá thể tác nhìn phía ngoài, nhìn thấy mái nhà tranh chắn trước mắt, thấy khoảng chừng sáng nhà, thấy bóng tối mái nhà đầu thấp le te quá thấp, nhỏ không chi tiết cụ thể lè tè, từ le te làm mờ lôi thôi, lụp xụp nhà rất có thể thấy ông các cụ say nhìn nhà nhỏ có chất thơ riêng,có nét rất dị riêng đối với nhà tranh khác Nếu thay từ le te từ lè tè, làm hài hoà âm điệu câu thơ bài, cấu tạo dòng thơ Đường luật bị phá vỡ Khuôn vần [e] tạo nên mạch ngầm xuyên thấu thơ tạo cho âm giàu sức tạo hình gợi cảm (le te, lập loè, trăng loe, đỏ hoe, say nhè), vừa phù hợp với nhu yếu mô tả vừa gợi tả cảnh nghèo làng quê tâm u uất con tim nhà thơ Ngõ tối đêm sâu đóm lập lòe (Thu ẩm) Giữa thời gian ban đềm đầy mẻ ấy, nhà thơ tò mò cảnh vật bình dị, không còn xa lạ đặc thù mùa thu nơi thôn dã Nhà thơ Nguyễn Khuyến từ từ vẽ nên trước mắt người đọc nhà năm gian “thấp le te” đom đóm bay vò vè không trung phát thứ ánh sáng “lập lòe”, đom đóm bay kiếm mồi đêm, phát thứ ánh nắng mà nhà thơ gọi “lập lòe” không sáng chói, không yếu ớt mà nhẹ nhàng, nhỏ bé, mờ ảo, mơ hồ, lúc có lúc không khiến cho khoảng không trước mắt nhà thơ có thể trở nên thú vị vui mắt “lập lòe” đom đóm các mà nhà thơ nhìn thấy vẽ nên thật giản đơn mộc mạc “Cần trúc lơ thơ gió hắt hiu” (Thu vịnh) những từ láy lơ thơ, hắt hiu tạo nét động cho thơ miêu tả se lạnh gió mùa rét thu, tất nhà thơ sử dụng cách điêu luyện gợi lên khung cảnh làng quê bình dị, mộc mạc rất gần gũi với người việt Nhà thơ áp dụng 33 cách khéo léo, tinh tế và sắc sảo nhân tố phong cách ngôn ngữ nghệ thuật mặt từ láy để bày tỏ, để mô tả tâm trạng qua tranh thu buồn đặc biệt quan trọng, câu thơ thứ tư “làn ao lóng lánh bóng trăng lòe”, cách áp dụng xếp từ ngữ thể tài khác hoàn toàn Nguyễn Khuyến Bóng trăng vàng từ mặt nước sáng loé ra, bốn chữ “l” nối liền câu thơ khiến cho thơ sức nặng, gợi tả chất vàng nước kim loại, ba dấu sắc khứ “lóng, lánh, bóng” gởi bắn ánh sáng, từ “lòe” với vần “oe” gởi hình khối tròn trịa, bầu bĩnh trăng khung trời đêm thu Trong Thu vịnh, Thu điếu Thu ẩm, vị từ mang ý nghĩa thang độ điểm đáng ý: Trời thu trong xanh tầng trên cao, (Thu vịnh) Ao thu nóng bức nước veo, (Thu điếu) Tầng mây lơ lửng trời trong xanh, Ngõ trúc quanh co khách vắng teo (Thu điếu) Năm gian nhà cỏ thấp le te, (Thu ẩm) Da trời nhuộm mà xanh ngắt? Mắt lão không vầy đỏ hoe (Thu ẩm) ý nghĩa sắc thái hóa nhóm từ vừa ý nghĩa sâu sắc ngữ pháp (do mối quan hệ từ tố), vừa ý nghĩa từ tố chia thành, có giá trị gợi hình quyến rũ cao 34 hoàn toàn có thể thấy từ ngữ sử dụng ba thơ Thu Nguyễn Khuyến mang đặc điểm ngôn từ nghệ thuật rõ nét, từ chọn lọc kĩ mang giá trị thẩm mĩ, gợi hình sexy nóng bỏng cao


2.4 Về cú pháp Trong Thu vịnh, Thu điếu Thu ẩm, Nguyễn Khuyến sử dụng nhiều kiểu câu thường gặp phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Câu đơn đặc biệt tồn tại: Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái, Một tiếng không ngỗng nước (Thu vịnh) Một thuyền câu bé tẻo teo (Thu điếu) Như nét chấm phá tranh phong cảnh mùa thu, Nguyễn Khuyến thông tin tồn vật mà không nói thêm, để tự người đọc tưởng tượng chúng với sắc thái cảm hứng chúng đưa về Câu lược chủ ngữ: Nhân hứng vừa toan cất bút, Nghĩ lại thẹn với ông Đào (Thu vịnh) Tựa gối, buông cần lâu chẳng được, (Thu điếu) Độ năm ba chén say nhè (Thu ẩm) Để đảm bảo số chữ, bảo đảm an toàn nhịp điệu mạch lạc tạo ý xúc tích cho câu thơ, Nguyễn Khuyến lược bỏ chủ ngữ nhân vật trữ tình thơ – nhà thơ – để lại phần vị ngữ 35 câu hỏi tu từ: Một tiếng không ngỗng nước (Thu vịnh) Da trời nhuộm mà trong veo (Thu ẩm) Nhà thơ hỏi không cần lời giải đáp, lời đáp cho thắc mắc Câu hỏi phương tiện đi lại để bày tỏ cảm giác nhà thơ mà không chỉ có thế, nhà thơ sử dụng số phương án tu từ cú pháp ngôn ngữ nghệ thuật rất có thể kể đến phép đảo ngữ, mà thịnh hành đảo vị ngữ lên trước chủ ngữ để nhấn mạnh hành vi, trạng thái, sắc thái đảo bổ ngữ lên trước vị từ để mở rộng không gian tranh nghệ thuật: Mấy chùm trước giậu hoa năm kia  chùm hoa năm kia trước giậu Một tiếng không ngỗng nước  tiếng ngỗng nước không lưng giậu phất phơ màu khói nhạt  màu khói nhạt phất phơ (ở) lưng giậu Làn ao lóng lánh bóng trăng loe  bóng trăng loe lóng lánh (trên) ao Da trời nhuộm mà xanh ngắt  nhuộm da trời mà trong veo có thể thấy kiểu câu giải pháp tu từ cú pháp Nguyễn Khuyến sử dụng Thu vịnh, Thu điếu Thu ẩm kiểu câu phương án tu từ cú pháp đặc thù phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách khác (như phong cách khoa học, phong cách hành – công vụ,…) sử dụng không sử dụng 36


CHƯƠNG 3: đặc thù CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT TRONG CHÙM THƠ THU CỦA NGUYỄN KHUYẾN


3.1 Tính hệ thống sản phẩm thực tế văn chương kết cấu, chỉnh thể nghệ thuật toàn diện với thành tố nội dung tư tưởng, cảm tình, hình tượng thành tố ngôn ngữ diễn đạt chúng chịu ràng buộc lẫn dựa vào hệ thống kể chung Thu vịnh, Thu điếu Thu ẩm Nguyễn Khuyến thể rõ đặc trưng Trước hết chịu ảnh hưởng yếu tố ngôn ngữ vào nhân tố ngôn ngữ khác hoàn toàn có thể lấy đoạn thơ Thu ẩm để triển khai rõ: Năm gian nhà cỏ thấp le te, Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè sống lưng giậu phất phơ màu khói nhạt, Làn ao lóng lánh bóng trăng loe Nét nghĩa “mong manh, không ổn định” cách từ “lập loè”, “phất phơ”, “lóng lánh”, “loe” nằm thể thống với nghĩa từ gợi tả không gian nhỏ bé, sáng tối nhập nhoạng (“nhà cỏ”, “thấp le te”, “ngõ tối”), thời hạn vào buổi tối (“đêm sâu”, “đóm”), vật mỏng tanh, liêu xiêu (“lưng giậu”, “làn ao”) Còn Thu vịnh: Trời thu xanh ngắt tầng trên cao, Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu Nước biếc trông tầng khói phủ, song thưa để mặc bóng trăng vào những từ ngữ sử dụng hoà hợp để vẽ nên tranh mùa thu Đó tranh có phông rộng, thoáng đãng có phần thưa thớt (“mấy tầng cao”, “song thưa”, “lơ phơ”, “hắt hiu”), có blue color chủ đạo (“trời thu xanh ngắt”, “cần trúc” – trúc blue color, “nước biếc”), có mơ hồ huyền diệu thiên nhiên bao phủ (“tầng khói phủ”, “bóng trăng vào”) 37 Ta thấy tranh mùa thu khối hệ thống, tập hợp yếu tố riêng để phục vụ cho ý nghĩ đó, nội dung chung và hết tranh mùa thu nghiên cứu Thu vịnh để sẵn sàng cho hứng “cất bút” nhà thơ, để sau nghĩ lại thẹn với Đào Tiềm; tranh màu thu nghiên cứu và phân tích Thu ẩm để sẵn sàng cho “đỏ hoe” mắt dù chẳng vầy, “say” “độ năm ba chén” dù ông “rượu tiếng hay” Qua cho thấy thêm đoạn thơ hệ thống nội chúng gắn bó với toàn sản phẩm thực tế với tư cách chỉnh thể Tính cấu tạo ngôn ngữ sản phẩm thực tế nghệ thuật đặt vấn đề “hình tượng tác giả” – phạm trù link tất phương tiện ngôn ngữ đa chủng loại tác phẩm thành chỉnh thể khẩu ca nghệ thuật Trong ba thơ Thu Nguyễn Khuyến, ta thấy “hình tượng tác giả” gần trùng với đậm chất ngầu và cá tính nhà văn, tiếng nói thật tác giả miêu tả liên đới không thiếu thốn “hình tượng tác giả”, phản ánh lập trường, tâm lý biểu thị cảm xúc Nguyễn Khuyến: Nhân hứng vừa toan cất bút, Nghĩ lại thẹn với ông Đào (Thu vịnh) Nhà thơ rung động trước ngày thu, cất bút định làm thơ, cảm thấy “thẹn với ông Đào” Ông Đào tức Đào Tiềm (Đào Uyên Minh), nhà thơ tiếng Trung Quốc thời Lục Triều Ông đỗ TS, làm quan, thù ghét cảnh quan trường thối nát treo ấn từ quan, lui ẩn dật có Qui khứ lai từ tiếng Nguyễn Khuyến “thẹn với ông Đào” thẹn tài thơ thua hay thẹn chưa tồn tại nhân cách sáng khí phách cứng cỏi Đào Tiềm? Hay cách nói nhã nhặn thể khí tiết cao vị “quan triều Nguyễn cá lâu”? câu hỏi lửng lơ bỏ ngỏ Một chữ “thẹn” vừa khiến nhịp thơ chùng xuống, vừa thấy kính trọng, sùng bái nhà thơ với những người thi sĩ nhà đường không màng danh lợi Lời thơ câu kết có lửng lơ mà kín đáo, làm gia tăng chất suy tư thơ 38 Ta thấy đặc trưng tính khối hệ thống ngôn ngữ nghệ thuật ba thơ Thu vịnh, Thu điếu Thu ẩm thể vô rõ nét, sản phẩm thực tế gắn kết ngặt nghèo từ hình tượng người sáng tác đơn vị chức năng, phương tiện ngôn từ


3.2 Tính biểu tượng Hình tượng ngôn từ bậc từ với mối tương quan cùng theo đó với ngôn ngữ văn hoá nhân tố hệ thống ngôn từ sản phẩm thực tế Trong ba thơ Thu Nguyễn Khuyến có từ mang ý nghĩa biểu tượng cao: Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu (Thu vịnh) Nguyễn Khuyến chọn từ “cần” “ngọn”, “cành” để mô tả toàn diện độ cong, độ đàn hồi trúc liên tưởng tới Hình ảnh “cần câu trúc” từ cao thả xuống “làn nước biếc” sống lưng giậu phất phơ màu khói nhạt, Làn ao lóng lánh bóng trăng loe (Thu ẩm) Phải “lưng giậu” “giữa giậu”, “trên giậu”, “lưng” nghĩa gốc mặt phẳng phía sau thể người, nằm thể, ẩn dụ thành “lưng giậu” vị trí phía đằng sau giậu, khoảng sống lưng chừng không đảm bảo không thấp Cách nói vừa xác vừa tấp nập, không từ thay cùng theo đó, phải “làn ao” “mặt ao” hay từ khác “làn” gợi nét nghĩa mềm mịn và mượt mà, lại liên tưởng tới mặt phẳng nước không yên ả mà có hoạt động nhẹ, nhịp nhàng Vì “làn ao” khiến người ta hình dung mặt nước quyến rũ và mềm mại, rập rờn lan toả bóng trăng nước so với đơn vị lớn từ, biểu tượng định vị thể thống tạo hình biểu đạt Trong ba thơ thu Nguyễn Khuyến có loại hình tượng này: 39 Tựa gối, buông cần lâu chẳng được, Cá đâu đớp động chân bèo (Thu điếu) Về mặt tạo hình, hai câu thơ biểu đạt cụ thể chi tiết cảnh câu cá, mặt diễn đạt, tức suy luận xúc tích, ta nhận tâm Nguyễn Khuyến muốn gửi gắm.“Tựa gối ôm cần” tư người câu cá, tâm nhàn, thoát vòng danh lợi Cái âm “cá đâu đớp động” mơ hồ, xa vắng làm người câu cá đắm yên bình không gian mùa thu giật Người câu cá nhà thơ, ông quan to triều Nguyễn, yêu nước thương dân bất lực trước thời cuộc, không cam tâm làm tay sai cho thực dân Pháp nên cáo bệnh, từ quan Trong cảnh “buông cần lâu chẳng được” đầy bất lực cảm xúc bất lực Nguyễn Khuyến, tiếng “cá đâu đớp động chân bèo” tiếng lòng yêu giang sơn thơ Vậy ta thấy tính biểu tượng từ hay đoạn thơ thơ Thu Nguyễn Khuyến sinh sử dụng biện pháp tu từ các việc sử dụng chúng người ta phát đậm chất ngầu tác giả nhìn bao quát, biểu tượng Thu vịnh, Thu điếu Thu ẩm thể rất đầy đủ đặc thù tính biểu tượng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật 3.3 Tính cụ thể chi tiết hoá Tính cụ thể chi tiết hoá phong cách ngôn ngữ Nguyễn Khuyến thể rõ nét qua cách nhà văn xây dựng hình tượng nghệ thuật các hình tượng gọi tên cách chi tiết, xác qua chọn lọc tổ chức phương tiện ngôn ngữ đặc biệt quan trọng dùng từ nghĩa hẹp: Da trời nhuộm mà trong veo (Thu ẩm) Tầng mây lơ lửng trời trong veo (Thu điếu) Trời thu trong xanh tầng phía trên cao (Thu vịnh) 40 Nguyễn Khuyến miêu tả màu sắc trời thu Bắc Bộ vị từ thang độ greed color có tính gợi hình, sexy nóng bỏng cao “Xanh ngắt” xanh màu diện rộng, không biểu đạt sắc tố mà gợi bát ngát khoảng không mặt còn lại, màu “xanh ngắt” bầu trời ánh nhìn cụ thể chi tiết lại biểu tượng khác Màu “xanh ngắt” Thu ẩm pha chút xót xa, “xanh ngắt” Thu vịnh phóng khoáng đất trời; “xanh ngắt” Thu điếu sắc xanh tôn vinh vắng lặng vắng vẻ Tính cụ thể chi tiết hoá thể qua xếp từ ngữ, cách tinh lọc từ ngữ cho hợp tình, hợp cảnh: Da trời nhuộm mà trong veo, Mắt lão không vầy đỏ hoe (Thu ẩm) Trời khiến cho biến đổi: “Trời nhuộm mà trong veo mắt lão không vầy mà đỏ hoe” Chữ “ai” lấp lửng mối hoài nghi, nghe lửng lơ vô ý Đây nét tâm tư tình cảm nhà thơ trước cảnh nước mà bất lực, bứt rứt không nguôi Tính cụ thể hóa phong cách ngôn ngữ nghệ thuật đạt phương tiện đi lại đặc biệt “sự dẫn dắt động từ”, nhà văn gọi tên động tác, trạng thái, tiến độ, động từ, từ tạo chuỗi động từ kích thích người đọc, mang đến chuyển động hình tượng Tựa gối, buông cần lâu chẳng (Thu điếu) Thay nói “ngồi câu lâu chẳng được”, nhà thơ dùng liên tiếp hai động từ “tựa gối”, “buông cần” để biểu đạt động tác người câu cá cách chi tiết cụ thể, giúp người đọc đơn giản dễ dàng hình dung trạng thái người câu cá 41 Tính chi tiết cụ thể hoá Thu vịnh, Thu điếu Thu ẩm không đặc trưng chung văn nghệ thuật mà sắc nét đặc thù tính chi tiết cụ thể hoá thơ Thơ chịu hạn chế định số lượng chữ, câu, thơ đòi hỏi cô đúc, hàm súc, lời ý nhiều đặc biệt thể Thất ngôn bát cú “mạch kị lộ, ý kị nông”, nên ba thơ sử dụng nhiều biện pháp tu từ, đặc biệt quan trọng phương án trùng điệp Lever để xoáy sâu nội dung mà nhà thơ cho quan trọng chi tiết phép điệp (điệp vần, điệp âm, điệp thanh,…) trình bày chi tiết Chương 3.4 Tính cá thể hoá Tính cá nhân hoá đầu tiên biểu xu hướng ưa thích, sở trường sử dụng loại phương tiện ngôn ngữ người sáng tác, mà chi tiết cụ thể Nguyễn Khuyến viết nông thôn, đặc biệt quan trọng nông thôn Bắc Bộ quê nhà ông với ngôn từ bình dị, Việt Nguyễn Khuyến sống gắn bó với nông thôn nửa đời người, yêu nông thông tha thiết, mà “Nguyễn Khuyến đem về cho tranh làng cảnh nước ta cho khung cảnh hoạt động và sinh hoạt nông thôn nước ta mùi vị, sắc tố, đường nét, sức sống tồn tại, mà ủ kín hồn muôn đời người, giang sơn việt nam.” – theo lời Nguyễn Huệ Chi và tranh làng quê mộc mạc Nguyễn Khuyến dường phảng phất chút hiu hắt buồn – buồn suy tư đặc trưng Nguyễn Khuyến, hiu hắt bắt đầu từ nỗi buồn nước nhà tan: Ba Thu vịnh, Thu điếu Thu ẩm thơ phong cảnh, hoạt động nơi làng quê Bắc Bộ Thu vịnh khoảng không mùa thu khoáng đạt đặc trưng làng quê Bắc Bộ, gợi suy tư khí tiết; Thu điếu không gian mùa thu đìu hiu im lặng, thu vào ao chuôm thuyền câu vô thân quên làng quê Bắc Bộ, thể nỗi niềm yêu nước canh cánh bên lòng Nguyễn Khuyến; Thu ẩm khoảng không mùa thu nhìn từ túp lều cỏ đặc thù vùng Bắc Bộ đêm nhập nhoạng tranh tối tranh sáng, nỗi niềm kẻ cho “rượu hay” mà năm ba chén say – tài nghệ đâu thua và lại đem giúp nước 42 Ngôn ngữ Nguyễn Khuyến sử dụng có đặc điểm dân tộc bản địa đại chúng rõ rệt Ông sáng tác nhiều chữ Hán, dùng điển cố Trung Quốc Còn thơ Nôm, cụ thể ba Thu vịnh, Thu điếu Thu ẩm, ông dùng tiếng thuộc ngôn ngữ phổ thông, bình dị, gần gũi đặc biệt quan trọng không sáo rỗng Về đặc điểm sử dụng từ ngữ giải pháp tu từ trình bày cụ thể Chương 2, giọng điệu, nhìn chung thơ Thu ông dùng giọng thơ đậm màu buồn, trăn trở, suy tư Nguyễn Khuyến khéo việc khai thác đặc tính ngôn từ nghệ thuật: giàu tính hình tương, tính tổ chức cao, xác, hàm súc đặc biệt quan trọng biểu cảm Về phương diện trình bày đưa ví dụ chi tiết mục 3.1, 3.2, 3.3 Trên phương diện phát minh ngôn ngữ tác giả, Nguyễn Khuyến dùng từ sáng tạo “lưng giậu”, “làn ao”, “lóng lánh”,… nhìn tổng thể, tính cá thể hoá làm cho ngôn ngữ sắc đẹp đa chủng loại lại đặc thù tước tính cách, sở thích cách nhìn sáng tác lẫn xu hướng văn học người sáng tác Ba thơ thu đa chủng loại bút pháp đậm dấu ấn phong cách Nguyễn Khuyến 43


CHƯƠNG 4: CHỨC NẲNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT TRONG CHÙM THƠ THU CỦA NGUYỄN KHUYẾN


4.1 Chức thông tin Qua ba thơ Thu Nguyễn Khuyến làm tốt chức thông báo của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: Thu vịnh, Thu điếu Thu ẩm mang đến cho người đọc Hình ảnh chân thật mùa thu nơi làng quê Bắc Bộ Đó “ao”, “thuyền câu” không còn xa lạ nơi đồng chiêm trũng, “cần trúc”, “ngõ trúc”gắn bó thân mật và gần gũi với thôn làng, “gian nhà cỏ” mà nông thôn Bắc Bộ có,… Ba thơ giúp biết lòng yêu nước Nguyễn Khuyến trải qua trăn trở xót xa ông trước cảnh đất nước lâm vào cảnh tay giặc trước bất lực thân: Mấy chùm trước giậu hoa năm trước, Một tiếng không ngỗng nước Nhân hứng vừa toan cất bút, Nghĩ lại thẹn với ông Đào (Thu vịnh) Tựa gối, buông cần lâu chẳng được, Cá đâu đớp động chân bèo (Thu điếu) Da trời nhuộm mà xanh ngắt Mắt lão không vầy đỏ hoe (Thu ẩm) Qua cho ta biết Nguyễn Khuyến người dân có tâm sáng, nhân cách cao có khí tiết không làm tay sai cho giặc hại nước hại dân 44


4.2 Chức thẩm mĩ Chức quan trọng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật chức thẩm mĩ Qua ba thơ Thu vịnh, Thu điếu Thu ẩm, Nguyễn Khuyến không vẽ nên trước mắt người đọc tranh thật đẹp mùa thu nơi làng quê Bắc Bộ, phẩm chất ngườ Nguyễn Khuyến mà làm cho rung động trước đẹp tranh ấy, yêu quý đẹp tranh hết hình thành giá trị thẩm mĩ tất cả chúng ta, thúc có hành vi đẹp Đọc Thu vịnh, Thu điếu Thu ẩm, cảm thấy bâng khuâng trước màu trời “xanh ngắt” miền quê Bắc Bộ, cảm thấy mơ hồ choáng ngợp trước cảnh huyền ảo “Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt – Làn ao lóng lánh bóng trăng loe”, cảm nhận thấy hiu hắt buồn theo “ngõ trúc quanh co khách vắng teo”, “cành trúc lơ phơ giớ hắt hiu”, cảm thấy chua xót nghe nhà thơ bất lực hỏi “Da trời nhuộm mà xanh ngắt – Mắt lão không vầy đỏ hoe”, Từ sinh tình yêu dành cho làng quê Bắc Bộ kể riêng làng quê việt nam kể chung, thêm thương yêu điều bình dị vạn vật thiên nhiên, cảnh vật nếp sống nơi Hơn người đọc cảm mến lòng yêu nước nhà thơ Nguyễn Khuyến, trân trọng khí tiết cao lánh nơi thôn dã, không làm tay sai cho giặc Chùm thơ góp thêm phần hình thành giá trị thẩm mĩ cho người đọc: định hướng người đọc trân trọng vẻ đẹp giản dị nông thôn, quê hương; triết lý người đọc biết yêu nước không thiết phải cầm súng, cầm gươm trực tiếp chiến đấu với quân thù mà giữ vững lòng không để bị quân thù hấp dẫn, dụ dỗ cách thể lòng yêu nước Qua thúc người đọc có hành vi thiết thực để bảo đảm vẻ đẹp bình, giản dị làng quê VN, thể lòng yêu nước không thiết đấm đá bạo lực, vũ trang mà phải giữ vững lập trường không để bị lực xấu lôi cuốn 45 KÊT LUẬN xuyên suốt chương 1, chương 2, chương chương 4, từ lý luận đến thực tiễn, ánh nhìn Phong cách học, tiến hành điều tra khảo sát, trình diễn nghiên cứu để rõ biểu phong cách ngôn ngữ nghệ thuật chùm thơ Thu Nguyễn Khuyến, từ nhận định chức phong cách ngôn ngữ nghệ thuật văn trải qua cách tiếp cận này, giá trị mặt ngôn ngữ nghệ thuật ba Thu vịnh, Thu điếu Thu ẩm không luận điểm dược bình phẩm dựa cảm nhận, nhận xét mang tính chất chủ quan mà nắm rõ sở lý luận Phong cách học Đến đây, so sánh với mục tiêu đặt phần Dẫn nhập, rút số Tóm lại sau:  Biểu phong cách ngôn ngữ nghệ thuật ba thơ Thu Nguyễn Khuyến rõ ràng, lượng ngữ liệu phong phú đa chủng loại tất phương diện: ngữ âm, từ ngữ, cú pháp, cấu trúc văn  Ba thơ Thu Nguyễn Khuyến thể rõ đặc trưng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật tính hệ thống, tính hình tượng, tính cụ thể chi tiết hoá tính cá nhân hoá  Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật góp thêm phần quan trọng tạo ra sự giá trị văn bản, thể tốt chức thông báo chức thẩm mĩ  Thu vịnh, Thu điếu Thu ẩm ba thơ thất ngôn bát cú Đường luật rực rỡ, có mức giá trị không mặt nội dung tâm lý mà mặt nghệ thuật ngôn từ 46 tài liệu xem thêm Tiểu luận tham khảo kỹ năng và kiến thức từ tài liệu sau: Cù Đình Tú, Phong cách học đặc điểm tu từ Tiếng Việt, NXB đại học Trung học bài bản TP Hà Nội, 1983 Võ Bình, Lê Anh Hiển, Cù Đình Tú, Nguyễn Thái Hoà, Phong cách học Tiếng Việt, NXB giáo dục và đào tạo thủ đô hà nội, 1982 Đinh Trọng Lạc (chủ biên) Nguyễn Thái Hoà, Phong cách học Tiếng Việt, NXB giáo dục và đào tạo, 1995 Hoàng Dũng, Bùi Mạnh Hùng, Giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ học, NXB đại học sư phạm, 2007 Tiểu luận tìm hiểu thêm viết tương quan đến đề tài website blog cá thể sau: https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BA%A5t_ng%C3%B4n_b%C3%A1t_c% C3%BA http://truongthongtuan.com/truong-thong-tuan-phong-cach-hoc-de-cuongbaigiang-nguoi-bien-soan-ts-truong-thong-tuan-truong-dai-hoc-tay-nguyen/ http://baivanmau.com/van-mau/phan-tich-chum-tho-thu-thu-dieu-thu-am-thuvinh-de-lam-noi-bat-ve-dep-doc-dao-cua-tung-thi-pham-826/ 47 … cứu biểu quý phái ngữ điệu nghệ thu t chùm thơ Thu Nguyễn Khuyến nhận biết ba thơ Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm thu c chùm thơ không mang đặc thù đẳng cấp ngôn ngữ nghệ thu t văn nghệ thuật nói…


3: đặc thù CỦA đẳng cấp ngôn từ NGHỆ THU T TRONG CHÙM THƠ THU CỦA NGUYỄN KHUYẾN Ở chương trình diễn nhận xét đặc trưng quý phái ngôn ngữ nghệ thu t thể chùm thơ Thu Nguyễn Khuyến: Tính…


CHƯƠNG 4: CHỨC NẲNG CỦA đẳng cấp ngôn ngữ NGHỆ THU T TRONG CHÙM THƠ THU CỦA NGUYỄN KHUYẾN Ở chương trình diễn nhận xét chức sang trọng ngôn từ nghệ thu t chùm thơ Thu Nguyễn Khuyến CHƯƠNG 1: những



Website: https://vi.wikipedia.org/wiki/Nguy%E1%BB%85n_Khuy%E1%BA%BFn
     
 
what is notes.io
 

Notes.io is a web-based application for taking notes. You can take your notes and share with others people. If you like taking long notes, notes.io is designed for you. To date, over 8,000,000,000 notes created and continuing...

With notes.io;

  • * You can take a note from anywhere and any device with internet connection.
  • * You can share the notes in social platforms (YouTube, Facebook, Twitter, instagram etc.).
  • * You can quickly share your contents without website, blog and e-mail.
  • * You don't need to create any Account to share a note. As you wish you can use quick, easy and best shortened notes with sms, websites, e-mail, or messaging services (WhatsApp, iMessage, Telegram, Signal).
  • * Notes.io has fabulous infrastructure design for a short link and allows you to share the note as an easy and understandable link.

Fast: Notes.io is built for speed and performance. You can take a notes quickly and browse your archive.

Easy: Notes.io doesn’t require installation. Just write and share note!

Short: Notes.io’s url just 8 character. You’ll get shorten link of your note when you want to share. (Ex: notes.io/q )

Free: Notes.io works for 12 years and has been free since the day it was started.


You immediately create your first note and start sharing with the ones you wish. If you want to contact us, you can use the following communication channels;


Email: [email protected]

Twitter: http://twitter.com/notesio

Instagram: http://instagram.com/notes.io

Facebook: http://facebook.com/notesio



Regards;
Notes.io Team

     
 
Shortened Note Link
 
 
Looding Image
 
     
 
Long File
 
 

For written notes was greater than 18KB Unable to shorten.

To be smaller than 18KB, please organize your notes, or sign in.